Thứ Hai, 14 tháng 8, 2023

TẤT CẢ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN L/C - LETTER CREDIT

-------------------

- BẢN CHẤT QUY TRÌNH THANH TOÁN L/C.
- KIỂM SOÁT L/C THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH NỘI DUNG L/C
- BÀN VỀ TÌNH TRẠNG SAI SÓT CHỨNG TỪ L/C , NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

Tình huống đặt ra khi 2 bên ký kết hợp đồng mua bán, nhất là giá trị cao, đối tác chưa có sự tin tưởng nhất định, ông mua sợ là mình thanh toán tiền hàng xong nó bùng mất k chuyển hàng, còn ông bán lại k cho nợ, cho nợ nó không trả thì sao? thế nên mới có hình thức Thanh toán bằng thư tín dụng L/C, cái này hay, tuy có phức tạp và mất nhiều phí nhưng được cái đảm bảo quyền lợi của cả 2, cả nhà đều vui.

Về định nghĩa thư tín dụng L/C:

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được. Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó

Quy trình thanh toán L/C, mình sẽ đưa quy trình cơ bản và thông dụng nhất , có bao nhiêu bên nhảy vào quy trình L/C, các bên tham gia L/C như nào?

Ví dụ, bây giờ Seller ở Trung Quốc, bán cho Buyer ở Việt Nam. Buyer tiến hành thanh toán bằng L/C, loại phổ biến nhất là L/C không thể hủy ngang và có xác nhận , tiếng anh thì là ‘’Confirmed Irrevocable Letter of Credit’’. Các bước các bạn hiểu như sau:
1. Sau khi thống nhất về các điều kiện bán hàng và ký kết hợp đồng, Buyer làm đơn và xây dựng bộ chứng từ gửi đến ngân hàng của mình xin mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Nhớ là L/C do người mua chứ không phải người bán làm.
2. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng (Ngân hàng phát hành) sẽ lập một thư tín dụng , bao gồm tất cả những chỉ dẫn cho người bán liên quan đến việc vận chuyển hàng.
3. Sau đó, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ gửi thư tín dụng cho một ngân hàng ở China yêu cầu ngân hàng này xác nhận. Ngân hàng này có thể do người xuất khẩu chỉ định hoặc do ngân hàng mở L/C lựa chọn chi nhánh của mình tại China làm ngân hàng xác nhận.
4. Ngân hàng xác nhận sẽ gửi thư xác nhận cùng với thư tín dụng đã được lập cho người xuất khẩu.
5. Người bán sau khi xem xét cẩn thận các điều khoản ghi trong thư tín dụng, sẽ ký hợp đồng vận tải đảm bảo hàng sẽ được chuyển đến đúng thời hạn theo thư, cái này quan trọng này, sau khi chuyển hàng xong phát hiện không thể cung cấp các chứng từ theo như L/C quy định lại khổ người ra. Nếu người bán không đồng ý với bất kỳ một điều kiện nào thì phải thông báo ngay cho người mua biết để kịp thời điều chỉnh.
6. Người bán nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng đến đúng cảng hoặc sân bay quy định trong L/C.
7. Khi hàng đã được xếp lên tàu/ máy bay, người xuất khẩu phải có nghĩa vụ hoàn chỉnh bộ chứng từ gửi hàng theo yêu cầu của thư tín dụng, thời hạn xuất trình chứng từ để nhận tiền đc quy định rõ trong thư tín dụng, nhưng phải trong thời hạn hiệu lực của L/C.
8. Sau đó, người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ đó cho ngân hàng xác nhận bên China.
9. Ngân hàng xác nhận kiểm tra chứng từ nếu không có gì trục trặc sẽ thông báo kết quả kiểm tra cho ngân hàng người nhập khẩu. Ngân hàng này sau khi kiểm tra nếu thấy bộ chứng từ đã hoàn chỉnh thì gửi cho người nhập khẩu. Việc thanh toán cho người bán tại thời gian nào sẽ được quy định trong L/C, có thể at sight (Trả luôn khi hồ sơ hợp lệ, hoặc sau bao nhiêu ngày gì đó, rồi còn lại tùy thuộc theo L/C có chấp nhận TTR hay không nữa)
10. Người mua sẽ làm các thủ tục còn lại với ngân hàng phát hành L/C để nhận những chứng từ cần thiết để tiến hành thủ tục nhập hàng. Nhiều TH phát hành L/C bằng vốn đ vay không ký quỹ, về đến đây vẫn không thanh toán cho ngân hàng, thế là NH giữ bộ chứng từ, mà không có chứng từ thì cũng không nhận được hàng)
Đấy , trình tự cơ bản chỉ thế thôi.

Thế bây giờ sếp giao cho các bạn đi làm thanh toán L/C chẳng hặn, làm thế nào ???? nội dụng trên L/C là như nào, mình bắt đầu từ đâu? và chú ý những gì?

Nói về tầm quan trọng của việc kiểm soát các thông tin trên LC với thương mại quốc tế.
Mặc dù L/C do bên mua hàng làm những đối với nhà xuất khẩu, liên quan trực tiếp đến việc nhận được tiền hàng từ bên mua, chứng từ xuất trình theo L/C phải phù hợp nghiêm ngặt với các điều kiện và điều khoản của L/C - một công việc đòi hỏi nhiều công sức nhưng không phải lúc nào cũng hoàn hảo. Còn tốn kém thì vô chừng, ngoài phí thông báo L/C hoặc tu chỉnh L/C, nhà xuất khẩu còn bị khấu trừ phí sai sót, các khoản phí liên quan đến việc xử lý chứng từ sai sót, phần lãi vay/chiết khấu mà nhà xuất khẩu phải trả cho ngân hàng trong thời gian chờ thanh toán… Đó là chưa kể đến hệ quả của những sai sót chứng từ có thể là cái cớ để nhà nhập khẩu thương lượng giảm giá hoặc từ chối thanh toán hẳn khi giá hàng hoá giảm mạnh.
Đối với người mua việc hiểu rõ về L/C giúp người mua giúp việc thanh toán được an toàn và đảm bảo, tránh được những phát sinh không đáng có, tiết kiệm thời gian và chi phí về thủ tục thanh toán , tạo điều kiện cho việc nhận hàng được nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thương mại hoặc sản xuất.
Việc mở thư tín dụng L/C trong mua bán ngoại thương không khó, hồ sơ cũng đơn giản (Đơn đề nghị mở L/C, hợp đồng, ĐKKD) . Nội dung các điều khoản L/C được thể hiện thông qua đơn xin mở L/C, có form của ngân hàng, tất nhiên nhân viên ngân hàng sẽ có trách nhiệm tư vấn sao cho phù hợp, tuy nhiên điều này có giới hạn, và nếu bạn hiểu được càng rõ các điều khoản sẽ giúp bạn không thể ở thế bị động, đồng thời đưa ra những nội dung phù hợp nhất với thực tế.
Bên dưới mình giải thích những điều khoản quan trọng và phổ biến nhất thông qua 1 thư tín dụng L/C thực tế mình đã tiếp xúc, form SWIFT , Mass type: 700 , của ngân hàng Agribank.
Mình không phải là chuyên gia trong lĩnh vực thanh toán quốc tế 😃 , chỉ giải thích theo cách hiểu từ cá nhân cho là đúng thông qua thực tế, và 1 số nguồn khác, nếu có những sai sót mong mọi người bỏ qua nhé.
- Trường 40A – Form of Documentary : Có nhiều hình thức L/C, ví dụ Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit), Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C), Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)…nhưng phổ biến nhất là IRREVOCABLE.
- Trường 20 – Document Credit Number (Số hiệu của thư tín dụng): Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng do Ngân hàng mở L/C quy định, dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C và tham chiếu trên các chứng từ có liên quan trong BCT theo L/C.
- Trường 31C – Date of Issue (Ngày mở thư tín dụng): là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với nhà xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C và là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn quy định trong hợp đồng hay không.
- Trường 40E– Applicable Rules (Nguyên tắc mà L/C tuân theo). Hiện nay việc áp dụng L/C đnag tuần theo các quy tắc về Thực hành , thống nhất về Tính dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản số 600, gọi tắt là UCP 600. Mặc dù thế trên L/C thường để UCP Lastest version ^^.
- Trường 31D – Date and Place of Expiry. Ngày và nơi hết hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C trong thời hạn đó. Ðịa điểm hết hiệu lực thường quy định tại nước người bán
- Trường 51A – Applicant Bank (Mã SWITF của ngân hàng mở L/C)
- Trường 50 – Applicant (Người yêu cầu mở L/C (nhà nhập khẩu))
- Trường 59 – Beneficiary (Người hưởng lợi L/C (nhà xuất khẩu)),
- Trường 32B – Currency Code, Amount (Loại tiền tệ, số tiền). Ngoài ra số tiền này còn được ghi cụ thể (thường là cả bằng số và chữ) tại trường 45A – Description of Goods and/or Services (mô tả hàng hóa). Tên đơn vị tiền tệ phải ghi rõ theo quy định của ISO (USD - đôla Mỹ, VND – đồng Việt Nam, CNY – đồng nhân dân tệ...). Trường hợp thư tín dụng có cho phép dung sai thì con số này thường được ghi ở trường 39A – Tolerance (if any).
- Trường 44C - Latest Date of Shipment (Ngày giao hàng cuối cùng). Thời hạn giao hàng thể hiện thời gian mà người xuất khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lên phương tiện vận tải. Thời hạn giao hàng nếu là một ngày cụ thể nên chú ý các điểm sau:
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C
Ngày giao hàng phải sau ngày mở L/C một thời gian hợp lý. Thời gian hợp lý được tính tối thiểu bằng tổng của số ngày cần có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập.
Số ngày chuẩn bị hàng để giao phải nhiều nếu hàng xuất khẩu là mặt hàng phức tạp, phải điều động từ xa ra cảng và phải tái chế lại trước khi giao hoặc nếu thời điểm giao hàng là mùa ẩm ướt. Ngược lại, nếu hàng xuất là các sản phẩm công nghiệp thì không đòi hỏi số ngày chuẩn bị quá lớn.
Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. Thời gian này thường được tính bằng số ngày chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của nhà xuất khẩu, số ngày lập BCT thanh toán, số ngày lưu giữ chứng từ tại ngân hàng thương lượng BCT (hoặc NH xuất trình/NH thông báo) và số ngày chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C. Thời gian này nếu không có quy định gì được hiểu là 21 ngày làm việc (theo UCP 600).
- Trường 42C – Drafts at (Thời gian trả tiền của L/C) quy định việc trả tiền ngay hay trả tiền sau khi xuất trình hối phiếu đòi tiền. Thời hạn này có thể nằm trong hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.
- Trường 42a – Drawee. Thông tin về ngân hàng thanh toán L/C được thể hiện ở phần này (thông thường là mã SWIFT của ngân hàng phát hành LC)
- Trường 45A Description of Goods and/or Services (Mô tả hàng hóa/dịch vụ) Bao gồm những nội dung như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu, Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CIP…)….
- Thông tin về nơi nhận hàng được thể hiện tại trường 44F – Port of Discharge/Airport of Destination (dùng trong vận tải đường biển và hàng không) hoặc 44B – Place of Final Destination/For Transportation to.../Place of Delivery (dùng trong vận tải đa phương thức).
- Kiểm tra L/C cho phép chuyển tải hay bắt buộc phải đi direct. Nội dung về chuyển tải thường được thể hiện ở trường 43T – Transhipment (Allowed/Not allowed hoặc Permitted/Not permitted).
- Kiểm tra xem có được phép giao hàng từng phần hay không. Thông tin này thường được thể hiện trên trường 43P – Partial Shipments (Allowed/Not allowed hoặc Permitted/Not permitted).
- Trường 46A – Documents Required. Đây là 1 phần rất quan trọng trên L/C, vì người bán khi xuất trình được bộ chứng từ theo quy định L/C mới nhận được thanh toán.
Bộ chứng từ thanh toán trong L/C là bằng chứng của nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình đã tuân thủ đầy đủ các điều khoản, điều kiện của L/C và/hoặc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. BCT thường bao gồm: Vận đơn , hợp đồng, invoice, packing list, Certificate of Origin , Certificate of Quality, Phytosanitary ( nếu có) …số lượng và chi tiết cụ thể sẽ được quy định chi tiết luôn trên phần này
- Trường 48 – Period for presentation :Khoảng thời gian người bán phải xuất trình bộ chứng từ đầy đủ theo quy định của L/C để được thanh toán, tùy theo quy định nhưng tất nhiên là phải trong thời hạn L/C còn hiệu lực
- Trường 78 – Instructions to the Paying /Accepting /Negotiating Bank là điều khoản ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Trường này cũng thể hiện cách thức trả tiền. Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó.

Ở phần này cần chú ý điều khoản quan trọng.

T/T Reimbursement is not allowed hoặc T/T Reimbursement is not allowed.
Telegraphic Transfer Reimbursement: (TTR) Phương thức này được áp dụng trong thanh toán L/C., nên chú ý TTR ở đây khác với Telegraphic Transfer Remittance (được hiểu như T/T).
Nếu L/C cho phép TTR, người xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ cho ngân hàng thông báo sẽ được thanh toán ngay. NH thông báo sẽ gởi điện đòi tiền cho NH phát hành L/C và được hoàn trả số tiền này trong vòng 3 ngày làm việc kể từ lúc NH phát hành nhận được điện. Bộ chứng từ gởi tới sau.
Trong thực tế, rất ít L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng. Tức là Ngân hàng XN có thể nhận được tiền trước khi đưa cho Ngân hàng phát hành bộ chứng từ
Nếu trong L/C không cho phép TTR, thông thường phải đợi bộ chứng từ về tới NH phát hành, sau khi kiểm tra tính hợp lệ sẽ chấp nhận hay từ chối thanh toán. Điều khoản này phổ biến.

Trên đây là 1 số thông tin mình tổng hợp lại, hy vọng sẽ giúp ích được các bạn trong quá trình làm thanh toán L/C. Trân trọng!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét